Home » Hệ thống chuẩn mực kiểm toán gồm những gì?
Hệ thống chuẩn mực kiểm toán

Hệ thống chuẩn mực kiểm toán gồm những gì?

by chungnv02

Những chuẩn mực kiểm toán mà doanh nghiệp cần tuân thủ gồm những gì? Bài viết được thực hiện bởi đội ngũ nội dung từ KDHay.com.

1. Tổng hợp 37 chuẩn mực kiểm toán

Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam có số hiệu và tên gọi như sau:

Chuẩn mực kiểm soát chất lượng số 1- Kiểm soát chất lượng doanh nghiệp thực hiện kiểm toán, soát xét báo cáo tài chính, dịch vụ đảm bảo và các dịch vụ liên quan khác (VSQC1).

Chuẩn mực số 200 – Mục tiêu tổng thể của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán khi thực hiện kiểm toán theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam.

Chuẩn mực số 210- Hợp đồng kiểm toán.

Chuẩn mực số 220- Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính.

Chuẩn mực số 230- Tài liệu, hồ sơ kiểm toán.

>> Có thể bạn quan tâm: 5 cách hiệu quả nhất để chiếm được lòng tin và sự tin tưởng của người tiêu dùng.

Chuẩn mực số 240- Trách nhiệm của kiểm toán viên liên quan đến gian lận trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính.

Chuẩn mực số 250- Xem xét tính tuân thủ pháp luật và các quy định trong kiểm toán báo cáo tài chính.

Chuẩn mực số 260- Trao đổi các vấn đề với Ban quản trị đơn vị được kiểm toán.

Chuẩn mực số 265- Trao đổi về những khiếm khuyết trong kiểm soát nội bộ với Ban quản trị và Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán.

Chuẩn mực số 300- Lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính.

Chuẩn mực số 315- Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị.

Chuẩn mực số 320- Mức trọng yếu trong lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán.

Chuẩn mực số 330- Biện pháp xử lý của kiểm toán viên đối với rủi ro đã đánh giá.

Chuẩn mực số 402- Các yếu tố cần xem xét khi kiểm toán đơn vị có sử dụng dịch vụ bên ngoài.

Chuẩn mực số 450- Đánh giá các sai sót phát hiện trong quá trình kiểm toán.

Chuẩn mực số 500- Bằng chứng kiểm toán.

Chuẩn mực số 501- Bằng chứng kiểm toán đối với các khoản mục và sự kiện đặc biệt.

Chuẩn mực số 505- Thông tin xác nhận từ bên ngoài.

Chuẩn mực số 510- Kiểm toán năm đầu tiên – Số dư đầu kỳ.

Chuẩn mực số 520- Thủ tục phân tích

Chuẩn mực số 530- Lấy mẫu kiểm toán.

Chuẩn mực số 540- Kiểm toán các ước tính kế toán (bao gồm ước tính kế toán về giá trị hợp lý và các thuyết minh liên quan).

Chuẩn mực số 550- Các bên liên quan.

Chuẩn mực số 560- Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán.

Chuẩn mực số 570- Hoạt động liên tục.

Chuẩn mực số 580- Giải trình bằng văn bản.

Chuẩn mực số 600- Lưu ý khi kiểm toán báo cáo tài chính tập đoàn (kể cả công việc của kiểm toán viên đơn vị thành viên).

Chuẩn mực số 610- Sử dụng công việc của kiểm toán viên nội bộ.

Chuẩn mực số 620- Sử dụng công việc của chuyên gia.

Chuẩn mực số 700- Hình thành ý kiến kiểm toán và báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính.

Chuẩn mực số 705- Ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần.

Chuẩn mực số 706- Đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh” và “Vấn đề khác” trong báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính.

Chuẩn mực số 710- Thông tin so sánh – Dữ liệu tương ứng và báo cáo tài chính so sánh.

Chuẩn mực số 720- Các thông tin khác trong tài liệu có báo cáo tài chính đã được kiểm toán.

Chuẩn mực số 800- Lưu ý khi kiểm toán báo cáo tài chính được lập theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính cho mục đích đặc biệt.

Chuẩn mực số 805- Lưu ý khi kiểm toán báo cáo tài chính riêng lẻ và khi kiểm toán các yếu tố, tài khoản hoặc khoản mục cụ thể của báo cáo tài chính.

Chuẩn mực số 810- Dịch vụ báo cáo về báo cáo tài chính tóm tắt.

(Điều 1 Thông tư 214/2012/TT-BTC)

2. Loại hình kiểm toán

Kiểm toán là quá trình thu thập, kiểm tra, đánh giá, xác thực thông tin tài chính của doanh nghiệp, tổ chức nhằm xác định và báo cáo tài chính.

Các loại kiểm toán hiện hành, gồm:

  • Kiểm toán nhà nước;
  • Kiểm toán độc lập;
  • Kiểm toán nội bộ.

2.1. Kiểm toán độc lập

Kiểm toán độc lập là việc kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm tra, đưa ra ý kiến độc lập của mình về báo cáo tài chính và công việc kiểm toán khác theo hợp đồng kiểm toán.

(Khoản 1 Điều 5 Luật Kiểm toán độc lập 2011)

*Giá trị của báo cáo kiểm toán

  • Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính đánh giá tính trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính, phù hợp với chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành.
  • Báo cáo kiểm toán tuân thủ đánh giá việc tuân thủ pháp luật, quy chế, quy định trong quản lý, sử dụng tiền, tài sản và các nguồn lực khác của đơn vị được kiểm toán.
  • Báo cáo kiểm toán hoạt động đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý, sử dụng tiền, tài sản và các nguồn lực khác của đơn vị được kiểm toán.
  • Báo cáo kiểm toán được sử dụng để:
  • Cổ đông, nhà đầu tư, bên tham gia liên doanh, liên kết, khách hàng và tổ chức, cá nhân khác có quyền lợi trực tiếp hoặc liên quan đến đơn vị được kiểm toán xử lý các quan hệ về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên có liên quan;
  • Cơ quan nhà nước quản lý điều hành theo chức năng, nhiệm vụ được giao;
  • Đơn vị được kiểm toán phát hiện, xử lý và ngăn ngừa kịp thời sai sót, yếu kém trong hoạt động của đơn vị.

(Điều 7 Luật Kiểm toán độc lập 2011).

>> Tham khảo: Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định thế nào về thời điểm lập hóa đơn?

2.2. Kiểm toán nội bộ

2.2.1. Báo cáo kiểm toán nội bộ

  • Báo cáo kiểm toán nội bộ của đơn vị phải được kịp thời lập, hoàn thành và gửi cho:
  • Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ đối với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
  • Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đối với UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
  • Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
  • Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) đối với doanh nghiệp;
  • Các bộ phận khác theo quy định của Quy chế kiểm toán nội bộ của đơn vị.
  • Báo cáo kiểm toán phải trình bày rõ:

Nội dung kiểm toán, phạm vi kiểm toán;

Những đánh giá, kết luận về nội dung đã được kiểm toán và cơ sở đưa ra các ý kiến này;

Các yếu kém, tồn tại, các sai sót, vi phạm, kiến nghị các biện pháp sửa chữa, khắc phục sai sót và xử lý vi phạm;

Đề xuất các biện pháp hợp lý hóa, cải tiến quy trình nghiệp vụ;

Hoàn thiện chính sách quản lý rủi ro, cơ cấu tổ chức của đơn vị (nếu có).

– Báo cáo kiểm toán phải có ý kiến của ban lãnh đạo bộ phận/đơn vị được kiểm toán.

Trong trường hợp bộ phận/đơn vị được kiểm toán không thống nhất với kết quả kiểm toán, báo cáo kiểm toán nội bộ cần nêu rõ ý kiến không thống nhất của bộ phận/đơn vị được kiểm toán và lý do.

– Báo cáo kiểm toán phải có chữ ký của Trưởng đoàn hoặc Trưởng nhóm kiểm toán hoặc người phụ trách cuộc kiểm toán.

Trường hợp đi thuê thực hiện kiểm toán nội bộ thì báo cáo kiểm toán ít nhất phải có chữ ký của người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền và đóng dấu (nếu có) của đơn vị cung cấp dịch vụ.

Ngoài ra, báo cáo kiểm toán có thể có chữ ký của những người có liên quan khác của đơn vị cung cấp dịch vụ tùy thuộc vào thỏa thuận của các bên.

– Báo cáo kiểm toán hàng năm:

Báo cáo kiểm toán hàng năm phải có chữ ký của người phụ trách kiểm toán nội bộ

Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, người phụ trách kiểm toán nội bộ phải gửi báo cáo kiểm toán hàng năm là báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch kiểm toán nội bộ của năm trước cho các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 05/2019/NĐ-CP.

  • Báo cáo kiểm toán hàng năm phải nêu rõ:
  • Kế hoạch kiểm toán đã đề ra;
  • Công việc kiểm toán đã được thực hiện;
  • Tồn tại, sai phạm lớn đã được phát hiện;
  • Biện pháp mà kiểm toán nội bộ đã kiến nghị; đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ liên quan đến hoạt động được kiểm toán và đề xuất nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ;
  • Tình hình thực hiện các biện pháp, kiến nghị, đề xuất của kiểm toán nội bộ

(Điều 16 Nghị định 05/2019/NĐ-CP)

2.2.2. Công tác kiểm toán nội bộ đối với đơn vị sự nghiệp công lập

Tại Điều 9 Nghị định 05/2019/NĐ-CP quy định về công tác kiểm toán nội bộ đối với đơn vị sự nghiệp công lập như sau:

Đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên:

Có tổng quỹ tiền lương, phụ cấp và các khoản đóng góp theo lương của số người lao động hiện có (bao gồm: số biên chế có mặt, lao động hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP, lao động hợp đồng chuyên môn khác) trong một năm từ 20 tỷ đồng trở lên hoặc sử dụng từ 200 người lao động trở lên phải thực hiện công tác kiểm toán nội bộ.

2.2.3. Công tác kiểm toán nội bộ đối với các doanh nghiệp

Căn cứ Điều 10 Nghị định 05/2019/NĐ-CP quy định về công tác kiểm toán nội bộ đối với các doanh nghiệp như sau:

  • Các đơn vị sau đây phải thực hiện công tác kiểm toán nội bộ:
  • Công ty niêm yết;
  • Doanh nghiệp mà nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ là công ty mẹ hoạt động theo mô hình công ty mẹ – công ty con;
  • Doanh nghiệp nhà nước là công ty mẹ hoạt động theo mô hình công ty mẹ – công ty con.
  • Các doanh nghiệp không quy định nêu trên được khuyến khích thực hiện công tác kiểm toán nội bộ.
  • Các doanh nghiệp quy định tại Điều 10 Nghị định 05/2019/NĐ-CP có thể đi thuê tổ chức kiểm toán độc lập đủ điều kiện hoạt động kiểm toán theo quy định của pháp luật để cung cấp dịch vụ kiểm toán nội bộ.

Trường hợp doanh nghiệp đi thuê tổ chức kiểm toán độc lập để cung cấp dịch vụ kiểm toán nội bộ phải đảm bảo các nguyên tắc cơ bản của kiểm toán nội bộ và các yêu cầu nhằm đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của kiểm toán nội bộ quy định tại Điều 5, Điều 6 Nghị định 05/2019/NĐ-CP.

Việc đi thuê thực hiện kiểm toán nội bộ của các doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an.

2.2.4. Công tác kiểm toán nội bộ cơ quan nhà nước

Tại Điều 8 Nghị định 05/2019/NĐ-CP quy định về công tác kiểm toán nội bộ đối với cơ quan nhà nước như sau:

  • Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ phải thực hiện công tác kiểm toán nội bộ tại bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các đơn vị trực thuộc bao gồm cả đơn vị sự nghiệp trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
  • UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải thực hiện công tác kiểm toán nội bộ tại UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Lưu ý: Việc thực hiện công tác kiểm toán nội bộ ở các đơn vị nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều 8 Nghị định 05/2019/NĐ-CP phải đảm bảo nguyên tắc không tăng biên chế, không phát sinh đầu mối mới.

2.3. Kiểm toán nhà nước

Khoản 1 Điều 3 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 quy định về báo cáo kiểm toán như sau:

Báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước là văn bản do Kiểm toán nhà nước lập và công bố sau mỗi cuộc kiểm toán để đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị về những nội dung đã kiểm toán. Báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước do Tổng Kiểm toán nhà nước hoặc người được Tổng Kiểm toán nhà nước ủy quyền ký tên, đóng dấu.

*Giá trị pháp lý của báo cáo kiểm toán

Tại Điều 7 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 quy định về giá trị pháp lý của báo cáo kiểm toán như sau:

– Báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước sau khi phát hành và công khai có giá trị bắt buộc phải thực hiện đối với đơn vị được kiểm toán về sai phạm trong việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công.

>> Tham khảo: Tổng hợp một số quy định đáng chú ý về thuế TNDN trong Nghị định 96/2022/NĐ-CP.

– Báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước là căn cứ để:

+ Quốc hội sử dụng trong quá trình xem xét, quyết định và giám sát việc thực hiện: mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế – xã hội dài hạn và hằng năm của đất nước;

+ Chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia; chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia;

+ Quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế;

+ Quyết định phân chia các khoản thu và nhiệm vụ chi giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương;

+ Mức giới hạn an toàn nợ quốc gia, nợ công, nợ chính phủ;

+ Dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách trung ương;

+ Phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước;

+ Chính phủ, cơ quan quản lý nhà nước và tổ chức, cơ quan khác của Nhà nước sử dụng trong công tác quản lý, điều hành và thực thi nhiệm vụ, quyền hạn của mình;

+ Hội đồng nhân dân sử dụng trong quá trình xem xét, quyết định dự toán và phân bổ ngân sách địa phương;

+ Phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương;

+ Giám sát việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công và thực thi nhiệm vụ, quyền hạn của mình;

+ Đơn vị được kiểm toán thực hiện quyền khiếu nại.

Related Posts

Leave a Comment